Thuốc da liễu, dị ứng

Thuốc Medlicet dị ứng hộp 10 vỉ x 10 viên

Trọng lượng: Hoạt chất: Cetirizine
Công dụng: Viêm mũi dị ứng, nổi mề đay mãn tính, viêm kết mạc...

Giá: 98,000đ

THÊM VÀO GIỎ HÀNG
Hotline: 0889460719
0889460719   0889460719   
Hỗ trợ đặt hàng: 0818501088
0818501088   0818501088   
Tư vấn sản phẩm: 0934548405
0934548405   0934548405   
Thông tin sản phẩm

Chỉ định:
Viêm mũi dị ứng theo mùa: MedIlicet được chỉ định để làm thuyên giảm các triệu chứng viêm mũi theo mùa do dị nguyên như cỏ phấn hương, phấn hoa của cỏ, cây. Các triệu chứng được điều trị có hiệu quả gồm hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt.
Viêm mũi dị ứng quanh năm: Dùng Medlicet để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng quanh năm do các tác nhân gây dị ứng như: bụi nhà, lông động vật và nấm mốc. Các triệu chứng được điều trị có hiệu quả gồm: hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa mắt và chảy nước mắt.
Mày đay mạn tính: Dùng Medlicet để điều tri mày đay tự phát mạn tính.
Ngứa: Thuốc làm giảm rõ rệt sự xuất hiện, độ trầm trọng và sự kéo dài của các tình trạng phát ban và làm giảm ngứa rõ rệt.
Viêm kết mạc dị ứng: Thuốc đã được chứng minh là làm giảm triệu chứng của viêm kết mạc dị ứng.

 

 Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Liều dùng:
Liều Medlicet khuyến cáo ban đầu là mỗi ngày 5 hoặc 10mg ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, tuỳ theo độ nghiêm trọng của triệu chứng. Hầu hết các bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng bắt đầu với liều 10 mg. Medlicet được sử dụng với liều duy nhất trong ngày, không liên quan tới bữa ăn. Thời gian sử dụng thay đổi tuỳ theo trạng thái bệnh lí của từng bệnh nhân.
Với bệnh nhân suy chức năng thận (độ thanh lọc creatinine 11-31ml/phút), bệnh nhân thẩm tách lọc máu (độ thanh lọc creatinine dưới 7ml/phút) và bệnh nhân suy gan, nên dùng liều duy nhất mỗi ngày 5mg.
Trẻ em từ 2-6 tuổi: mỗi ngày dùng 5mg, uống một lần; hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần 2,5mg.
Trẻ em từ 6-12 tuổi: mỗi ngày dùng 10mg, uống một lần; hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần 5mg.

 

Chống chỉ định:
Chống chỉ định cetirizine cho các bệnh nhân bị dị ứng với chính cetirizine hoặc với hydroxyzine.
Thận trọng:
Cảnh báo và lạm dụng thuốc
Cảnh báo: Không nên dùng thuốc này cho trẻ em dưới 2 năm tuổi, vì chưa có các nghiên cứu đầy đủ về độ an toàn cho lứa tuổi này.
Nên tránh sử dụng đồng thời Medlicet với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương khác vì sẽ làm giảm sự tỉnh táo đồng thời tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.
Lạm dụng và lệ thuộc thuốc: Chưa có thông tin về lạm dụng hay lệ thuộc thuốc Medlicet.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Những hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo: trong các thử nghiệm lâm sàng, một số bệnh nhân dùng cetirizine có dấu hiệu buồn ngủ. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe hoặc khi vận hành các loại máy móc có thể gây nguy hiểm.
Nên tránh sử dụng đồng thời Medlicet với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương khác vì sẽ làm giảm sự tỉnh táo đồng thời tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo

 

Thời kỳ mang thai
Những dữ liệu thu thập được cho thấy thuốc không có liên quan tới sự tăng nguy cơ sinh quái thai và do đó với phụ nữ mang thai mà không dung nạp được các thuốc kháng histamin thế hệ 1, thì có thể cân nhắc dùng cetirizine.
Thời kỳ cho con bú:
Cetirizine được bài tiết vào sữa mẹ, người mẹ không nên dùng Medlicet trong thời kì cho con bú.

 

Tác dụng không mong muốn (ADR):
Hầu hết các phản ứng có hại do Medlicet đều ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Tác dụng ngoại ý thường gặp là ngủ gà, mệt mỏi, khô miệng, viêm họng, chóng mặt.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

 

Tương tác với các thuốc khác:
Ðến nay chưa thấy tương tác đáng kể với các thuốc khác. Cũng như các thuốc kháng histamin khác, không uống nhiều rượu khi đang dùng thuốc.

 

Quá liều và xử trí:
Việc sử dụng quá liều đã được báo cáo với Cetirizine. Đối với bệnh nhân uống 150 mg Cetirizine sẽ cảm thấy buồn ngủ nhưng không có các biểu hiện lâm sàng nào khác hay hoạt động của máu không bình thường. Khi dùng thuốc quá liều cần tính đến các biện pháp điều trị về tiêu hóa. Chưa được biết có thuốc giải độc cụ thể cho Cetirizine. Thẩm tách máu không đưa Cetirizine ra ngoài một cách hiệu quả và việc thẩm tách này cũng không có hiệu quả nếu các chất dialyzable không bị tiêu hóa đồng thời hết.Cơ chế tác dụng của thuốc :

 

Dược lực học:
Cetirizine là chất chuyển hoá của hydroxyzine ở người, là thuốc kháng histamin; tác dụng chủ yếu của thuốc là qua trung gian ức chế chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên.
Với liều 5 mg và 10 mg, cetirizine ức chế mạnh chỗ đỏ da và phồng da do tiêm histamin trong da.
Cơ chế tác dụng:
Cetirizin, một chất chuyển hóa của hydroxyzine trên người, là chất kháng thụ thể H1 ngoại vi mạnh và chọn lọc. Các nghiên cứu về gắn kết với thụ thể in vitro cho thấy thuốc không có ái lực đo được với thụ thể nào khác ngoài thụ thể H1.
Thực nghiệm ex vivo trên chuột cho thấy cetirizin dùng đường toàn thân chiếm giữ không đáng kể các thụ thể H1 ở não.
Ngoài tác dụng kháng thụ thể H1, cetirizin đã chứng tỏ có hoạt tính kháng dị ứng: với liều 10mg một hoặc hai lần mỗi ngày, cetirizin ức chế sự tập kết các tế bào viêm ở giai đoạn muộn, đặc biệt là bạch cầu ái toan, ở da và kết mạc của các đối tượng dị ứng có tiếp xúc với kháng nguyên, và với liều 30mg/ngày ức chế sự di chuyển của bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế quản – phế nang trong giai đoạn muộn của co thắt phế quản do người mắc bệnh hen hít phải dị ứng nguyên. Ngoài ra, cetirizin còn ức chế phản ứng viêm giai đoạn muộn trên bệnh nhân mắc mày đay mạn tính khi tiêm kallikrein trong da. Thuốc đồng thời cũng có tác dụng làm giảm sự xuất hiện của các phần tử gắn kết như ICAM-1 và VCAM-1 – là những dấu chỉ điểm của phản ứng viêm dị ứng.
Nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy cetirizin liều 5mg và 10mg ức chế mạnh phản ứng mày đay và ban đỏ do nồng độ rất cao của histamine trong da gây nên. Sau khi uống liều đơn 10mg, thuốc bắt đầu có tác dụng trong vòng 20 phút trên 50% đối tượng thử nghiệm và trong vòng 1 giờ trên 95% đối tượng. Tác dụng của thuốc duy trì ít nhất 24 giờ sau khi uống một liều đơn. Trong một nghiên cứu kéo dài 35 ngày trên trẻ em từ 5 đến 12 tuổi, người ta không thấy có sự dung nạp đối với tác dụng kháng histamine (chống mày đay và ban đỏ) của cetirizin. Sau khi dùng nhiều lần cetirizin, khi ngưng điều trị, da phục hồi lại phản ứng bình thường với histamine trong vòng 3 ngày

 

Dược động học:
Uống viên nén cetirizine hấp thụ nhanh qua ống tiêu hoá. Thức ăn không có ảnh hưởng tới phạm vi hấp thụ của cetirizine. Cetirizine chuyển hoá yếu qua phản ứng O-khử alkyl để cho chất chuyển hoá còn rất ít tác dụng kháng histamin. Cetirizine có động học tuyến tính ở khoảng liều 5-60 mg. Thời gian bán thải cuối cùng là 8,3 ± 1,8 giờ, độ thanh lọc khi uống là 54 ± 13 mL/phút và thể tích phân bổ biểu kiến Vd là 0,50 ± 0,08 lít/kg. Cetirizine kết hợp 93 ± 0,3 % vào protein- huyết tương.

Các sản phẩm khác