Thuốc hô hấp

Siro Babycanyl trị ho do hen suyễn, viêm phế quản chai 60ml

Trọng lượng: Thành phần chính: Terbutalin sulfat, Guaifenesin
Công dụng: Điều trị ho do hen phế quản, viêm phế quản.

Giá: 50,000đ

THÊM VÀO GIỎ HÀNG
Hotline: 0889460719
0889460719   0889460719   
Hỗ trợ đặt hàng: 0818501088
0818501088   0818501088   
Tư vấn sản phẩm: 0934548405
0934548405   0934548405   
Thông tin sản phẩm

 Thương hiệu: Dược Phẩm Hà Tây (Việt Nam)
Nhà sản xuất: Dược Phẩm Hà Tây
Nơi sản xuất: Việt Nam
Dạng bào chế: Siro
Cách đóng gói: Chai 60ml
Thuốc cần kê toa: Có
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Số đăng kí: VD-18278-13


Thành phần

Mỗi 5ml siro chứa:
Terbutalin sulfat 1,5 mg, Guaifenesin 66,5mg
Tá dược vừa đủ: Natri citrat, acid citric, gôm arabic, glycerin, nipagin, nipasol, natri saccharin, đường trắng, bột hương vị dâu, nước tinh khiết 5ml

 

Công dụng (Chỉ định)
Ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản.

 

Cách dùng - Liều dùng
Người lớn: Uống 10-15ml (2-3 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày.
Trẻ em:
- Từ 7-15 tuổi: Uống 5-10ml (1-2 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày.
- Từ 3-6 tuổi: Uống 2,5-5ml (1/2 -1 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày.
- Dưới 3 tuổi: uống 2,5ml (1/4 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày.
(Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc)

 

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác.

 

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng khi dùng terbutalin để làm giảm cơn co tử cung trong dọa đẻ non do có nhiều tai biến, cần thận trọng khi dùng terbutalin sulfat cho người bị đái tháo đường, cường giáp, có tiền sử co giật, bệnh tim, kể cả thiếu máu cơ tim và loạn nhịp tim, cao huyết áp. Cần lưu ý các nhà thể thao là thuốc này có thể làm phản ứng dương tính khi làm test chống doping.
Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.

 

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp: tim mạch (tăng nhịp tim, thay đổi huyết áp, đánh trống ngực). Thần kinh (kích động thần kinh, run cơ, chóng mặt).
Ít gặp: Thần kinh (nhức đầu, buồn nôn, nôn, bồn chồn, khó ngủ, hoặc ngủ lịm, ngủ gà; người yếu; nóng bừng mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co cơ, ù tai). Da (nổi mày đay, ban da). Phổi (phù phổi). Chuyển hóa (không dung nạp glucose, tăng glucose huyết, giảm kali huyết)
Hiếm gặp: Thần kinh (cơn co giật, quá mẫn). Tim mạch (viêm mạch). Gan (tăng enzym gan).
Ghi chú: Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

Tương tác với các thuốc khá
Không dùng thuốc đồng thời với thuốc kích thích giao cảm, vì khả năng làm tai biến trên hệ tim mạch. Tuy nhiên, khi dùng thuốc kích thích giao cảm (làm giãn phế quản) có thể được dùng để làm mất co thắt phế quản cấp, ở người bệnh vẫn đang dùng terbutalin uống kéo dài.
Không dùng đồng thời với dẫn chất của theophylin
Thuốc ức chế MAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm tăng tác hại trên hệ tim mạch khi phối hợp terbutalin. Do đó, khi cần phối hợp phải hết sức thận trọng.
Halothan: Trong các can thiệp ngoại khoa, khi phối hợp có thể gây đờ tử cung với nguy cơ xuất huyết, ngoài ra có thể gây nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng.

 

Quá liều
Terbutalin sulfat: các biểu hiện khi dùng quá liều như phần tác dụng không mong muốn, nhưng mức độ nặng hơn.
Guaifenesin: Có thể gây sỏi thận
Khi xuất hiện những triệu chứng quá liều nên ngừng thuốc ngay và tới cơ sở y tế gần nhất.

Thai kỳ và cho con bú
Thuốc chỉ dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú khi thật cần thiết.

 

Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.

Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ x 60ml.

 

Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.

 

Dược lực học
Terbutalin sulfat: Terbutalin, một chất chủ vận beta2-adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, rất ít tác dụng trên thụ thể alpha. Tác dụng chính là làm giãn cơ trơn phế quản và mạch ngoại vi. Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp, nên làm tăng thể tích thở ra gắng sức trong vòng 1 giây. Terbutalin không trực tiếp làm thay đổi phân áp Oxygen động mạch. Thuốc kích thích sản xuất adrenosin -3’, 5’- monophosphat vòng (AMPc) do hoạt hóa enzyme adenyl cyclase. Giống như metaproterenol và albuterol, terbutalin có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể beta2 của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu và tác dụng rất ít trên thụ thể beta1 của tim. Tuy nhiên, ở liều cao, terbutalin có thể gây kích thích tim và hệ thần kinh trung ương. Terbutalin đôi khi làm tăng nhịp tim, nhưng còn chưa rõ, đó là do terbutalin kích thích thụ thể beta1, hoặc do đáp ứng phản xạ với thay đổi huyết áp do giãn mạch ngoại vi.
Guaifenesin: Có tác dụng làm loãng đờm nhày dính bằng cách làm tăng lượng dịch tiết đường hô hấp.

 

Dược động học
Terbutalin sulfat:
Hấp thu: Khoảng 33-50% liều uống terbutalin sulfat được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, tác dụng dễ thở xuất hiện trong vòng 30 phút, chức năng phổi được cải thiện thực chất trên lâm sàng sau 1 -2 giờ. Đạt mức tối đa trong vòng 2-3 giờ, và thời gian tác dụng kéo dài được 4-8 giờ.
Phân bố: vào sữa mẹ với nồng độ ít nhất bằng nồng độ trong huyết tương ở cùng thời điểm. Tuy nhiên lượng thuốc vào sữa mẹ không bằng 1 % liều uống.
Chuyển hóa - Thải trừ: Terbutalin bị chuyển hóa một phần ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp với acid sulfuric không còn hoạt tính.
Khi uống, phần lớn liều dùng được thải trừ dưới dạng chất liên hợp. Sự thải trừ thuốc và các chất chuyển hóa hoàn tất trong vòng 72 - 96 giờ sau khi dùng một liều ở tất cả các dạng.
Guaifenesin: Được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Chuyển hóa và thải trừ qua nước tiểu.

Các sản phẩm khác